VINAGRI News - Đóng cửa phiên giao dịch đầu tuần ngày thứ Hai (13/10), giá cà phê trực tuyến robusta hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 trên sàn giao dịch London tăng mạnh trở lại lên mức 4.560 USD/tấn, tăng 1,79% (+80 USD/tấn) so với phiên giao dịch cuối tuần trước. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 1/2026 cũng tăng mạnh 1,73% (+76 USD/tấn), lên mức 4.467 USD/tấn.
Quy đổi ra tiền Việt, giá Robusta kỳ hạn giao tháng 11/2025 tăng lên mức 120.200 đồng/kg, theo tỷ giá hiện tại là 1 USD = 26.356,50 Đồng.
Giá cà phê tại khu vực Tây Nguyên sáng ngày 14/10 tăng nhẹ 600 - 700 đồng/kg, lên mức 113.800 - 114.600 đồng/kg, cụ thể như sau:
Tại khu vực tỉnh Lâm Đồng, cà phê robusta được thu mua với giá khoảng 113.800 đồng/kg. (tăng 600 đồng/kg)
Tại khu vực Đắk Lắk, giá cà phê đang được thu mua ở mức giá 114.400 - 114.500 đồng/kg (tăng 700 đồng/kg)
Tại khu vực tỉnh Đắk Nông (cũ), cà phê có giá từ 114.500 - 114.600 đồng/kg (tăng 600 đồng/kg)
Tại tỉnh Gia Lai, giá cà phê đang ở mức 114.100 - 114.200 đồng/kg (tăng 700 đồng/kg)
Cà phê tại khu vực tỉnh Kon Tum (cũ) được thu mua với mức giá 114.200 đồng/kg (tăng 700 đồng/kg)
Với mức giá trung bình là 114.400 đồng/kg thì giá cà phê robusta trong nước đang thấp hơn giá kỳ hạn tháng 11/2025 trên sàn London là 5.800 đồng/kg (tương đương với thấp hơn khoảng 220 USD/tấn).
Hiện tại (giữa tháng 10), thị trường trong nước vẫn đang chờ vụ thu hoạch mới (dự kiến đầu tháng 11 mới thu hoạch rộ), khiến nguồn cung trong dân hạn chế và giao dịch chậm. Trong khi đó, giá London tăng mạnh do các yếu tố tài chính và lo ngại nguồn cung Brazil, không phản ánh ngay lập tức vào thị trường vật chất Việt Nam. Doanh nghiệp trong nước thường thận trọng, không đẩy giá mua lên theo sàn, vì sợ rủi ro khi giá thế giới điều chỉnh ngược.
Ngoài ra sự chênh lệch lớn giữa giá trong nước là giá kỳ hạn là do giá kỳ hạn đã bao gồm chi phí lưu kho, tài chính, rủi ro biến động, phí bảo hiểm, vận chuyển quốc tế, và cả phần “premium” cho hàng đạt chuẩn ICE. Trong khi giá trong nước là giá giao ngay (spot) - phản ánh giá mà nông dân hoặc đại lý bán tại chỗ, chưa qua các khâu trung chuyển, chứng nhận, lưu kho hoặc vận chuyển đến cảng.
Bên cạnh đó, tác động của tỷ giá và yếu tố tài chính cũng như chất lượng và độ ẩm cà phê trong nước cũng quyết định mức độ chênh lệch giá này.
Về tình hình thị trường trong nước, xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2025 tăng trưởng khả quan nhờ giá cà phê thế giới tăng cao trong bối cảnh nguồn cung cà phê toàn cầu biến động do ảnh hưởng thời tiết tại Brazil và Indonesia, ngành cà phê Việt Nam hưởng lợi nhờ sản lượng ổn định và sự dịch chuyển nhu cầu của các thị trường lớn.
Bên cạnh đó, tỷ trọng sản phẩm cà phê chế biến ngày càng gia tăng cũng góp phần nâng giá trị xuất khẩu của ngành.
Theo số liệu thống kê của Cục Hải quan, xuất khẩu cà phê của Việt Nam tháng 9 đạt 81,1 nghìn tấn, trị giá 462,3 triệu USD, giảm 3,5% về lượng, nhưng tăng 0,5% về trị giá so với tháng 8, so với tháng 9/2024 tăng 57,9% về lượng và tăng 61,1% về trị giá.
Tính chung 9 tháng đầu năm 2025, xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt gần 1,24 triệu tấn, trị giá 7 tỷ USD, tăng 11,7% về lượng và tăng 62,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024, cao hơn nhiều so với mức 5,62 tỷ USD của cả năm 2024.
Tháng 9, giá bình quân xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt mức 5.700 USD/ tấn, tăng 4,2% so với tháng 8 và tăng 2% so với tháng 9/2024. Tính chung 9 tháng đầu năm 2025, giá bình quân xuất khẩu cà phê đạt 5.655 USD/tấn, tăng 45,2% so với cùng kỳ năm 2024.
Về diễn biến giá cà phê Robusta trên sàn London, lượng tồn kho được chứng nhận của Robusta giữ ổn định ở mức thấp (6.237 lô) - điều này hạn chế áp lực bán mạnh trong ngắn hạn. Thị trường đã phản ứng tích cực với tình trạng khô hạn ở Brazil và lo ngại nguồn cung vụ tiếp theo - đây là yếu tố hỗ trợ tiềm năng. Các dữ liệu kỹ thuật hiện tại cho London Robusta cho thấy xu hướng hỗ trợ: phân tích kỹ thuật của Investing cho thấy tín hiệu “Strong Buy / Buy” cho Robusta London thời điểm hiện tại. Nhưng áp lực vĩ mô (USD mạnh, lãi suất, kinh tế toàn cầu…), cùng với khả năng cải thiện thời tiết tại vùng cà phê Brazil, có thể gây đứt mạch tăng.
Với cân bằng các lực, phiên 14/10 nhiều khả năng sẽ đóng cửa mạnh lên hoặc dao động nhẹ tăng so với mức hiện tại, nhưng không bứt phá mạnh. Khu vực kháng cự sẽ nằm khoảng 4.600 - 4.650 USD/tấn, còn hỗ trợ nằm ở mức 4.400 - 4.450 USD/tấn, nếu như không có nhiều thông tin gây ảnh hưởng mạnh.
NPK/ Vinagri News
Thông tin giá cả trên thị trường có thể thay đổi tùy theo từng hoàn cảnh khác nhau. Thông tin ở đây hoàn toàn không có dụng ý sử dụng để kinh doanh dưới bất kỳ hình thức nào.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét